VoIPVN - Giải pháp tổng đài IP, điện thoại IP, callcenter 1900 1800 VTN Viettel FPT CMC (Voip.com.vn)

Chủ Nhật, 23 tháng 10, 2016

Disable SIP ALG - Peplink router

Disable SIP ALG - Peplink router

Tổng đài IP  -> Router Peplink -> Internet
Các bạn cài hệ thống voice và gặp lỗi mất audio 1 hoặc 2 chiều có thể do SIP ALG trên modem chưa tắt.
Các bạn thực hiện theo các bước sau để tắt:
1. Vào mục Network > Service Passthrough Support > SIP
2. Chọn Compatibility Mode
Chúc thành công !
Chọn Xem chi tiết

Disable SIP ALG - Sophos Firewall

Disable SIP ALG - Sophos Firewall

Tổng đài IP -> Firewall Sophos -> Modem -> Internet
Các bạn cài hệ thống voice và gặp lỗi mất audio 1 hoặc 2 chiều có thể do SIP ALG / SIP HELPER trên firewall chưa tắt.
Các bạn thực hiện theo các bước sau để tắt: 
B1. Login vào CLI bằng: Telnet hoặc SSH hoặc Admin > Console trên giao diện quản trị
B2. Lựa chọn option 4 . Device Console.
B3. Chạy lệnh
console> system system_modules sip unload
Chúc thành công !
PS: Hướng dẫn trên áp dụng cho Sophos bản 15.01
Chọn Xem chi tiết

Lỗi FreePBX [FATAL] SQLSTATE[HY000] [2005] Unknown MySQL server host 'localhost:3306'

Lỗi FreePBX [FATAL] SQLSTATE[HY000] [2005] Unknown MySQL server host 'localhost:3306'

FreePBX [FATAL] SQLSTATE[HY000] [2005] Unknown MySQL server host 'localhost:3306' 
Cách xử lý: 
update freepbx_settings set value="" where name='Remote CDR DB Port';
  1. go into Settings, Advanced Settings
  2. enable display read only setting and enable override read only settings
  3. Locate Remote CDR DB Port and remove the value from this field
Chọn Xem chi tiết

Checklist cài đặt modem/ router để chạy SIP Trunk cho tổng đài Asterisk

Checklist cài đặt modem/ router để chạy SIP Trunk cho tổng đài Asterisk

Chào các bạn, 
Hiện nay có rất nhiều bạn tự cài đặt tổng đài Asterisk hoặc mua các tổng đài Asterisk based để sử dụng. 
Khi đấu nối SIP Trunk sẽ thường gặp các sự cố như: mất thoại một chiều, thoại sau vài giây tự ngắt, gọi được nhưng không ấn được phím nhánh.
Gửi các bạn check list cài đặt như sau, hi vọng sẽ xử lý được hết các sự cố các bạn thường gặp
2. Forward cổng RTP 10000-20000 về tổng đài. (Đây là dải cổng RTP mặc định của Asterisk, nếu các bạn đổi cài đặt trên tổng đài thì cũng cần thay đổi dải cổng fwd này trên modem)
3. Tắt tính năng SIP ALG trên modem/ router. Một số dòng thiết bị sẽ cần tắt chức năng này bằng dòng lệnh. 
4. Cài đặt thông số SIP NAT trên tổng đài. VD bạn có đường mạng IP tĩnh 11.22.33.44, dải mạng LAN 192.168.1.0/24 thì bạn cần khai báo các thông số này để bản tin tổng đài gửi trong LAN, gửi ra ngoài được set thông số phù hợp.
Chúc các bạn thành công !
Chọn Xem chi tiết

Chặn cuộc gọi spam vào máy điện thoại IP HTek

Chặn cuộc gọi spam vào máy điện thoại IP HTek

Nguyên nhân hiện tượng này do các phần mềm dò quét liên tục gửi các gói tin INVITE tới các địa chỉ trên internet để tìm máy chủ/ thiết bị VoIP.
Để ngăn chặn, chúng ta sẽ cài đặt lại thiết bị để chỉ nhận các INVITE gửi từ đúng server voip của công ty, cách làm như sau: 
1. Vào trang quản trị điện thoại, tài khoản là admin / admin
2. Vào mục Account==>Advanced==> check SIP User ID==>choose '' Always check''
Chọn Xem chi tiết

Chặn cuộc gọi spam vào điện thoại Yealink

Chặn cuộc gọi spam vào điện thoại Yealink

Số hiện trên màn hình thường sẽ là 100 101 ...
Nguyên nhân hiện tượng này do các phần mềm dò quét liên tục gửi các gói tin INVITE tới các địa chỉ trên internet để tìm máy chủ/ thiết bị VoIP.
Để ngăn chặn, chúng ta sẽ cài đặt lại thiết bị để chỉ nhận các INVITE gửi từ đúng server voip của công ty, cách làm như sau: 
1. Vào trang quản trị điện thoại, tài khoản là admin / admin
2. Vào mục Account và đặt các tham số sau: 
Allow IP Call : Disable
Allow SIP Trust Server Only: Enable
Chọn Xem chi tiết

Chặn spam call ( gây ra tiếng chuông ảo ) trên điện thoại IP / Gateway Grandstream

Chặn spam call ( gây ra tiếng chuông ảo ) trên điện thoại IP / Gateway Grandstream

Nguyên nhân hiện tượng này do các phần mềm dò quét liên tục gửi các gói tin INVITE tới các địa chỉ trên internet để tìm máy chủ/ thiết bị VoIP.
Để ngăn chặn, chúng ta sẽ cài đặt lại thiết bị để chỉ nhận các INVITE gửi từ đúng server voip của công ty, cách làm như sau: 
Vào giao diện web điện thoại -> Account -> Sip settings -> Security Settings
- Check SIP User ID for Incoming INVITE: Chọn - Yes
- Accept Incoming SIP from Proxy Only: Chọn - Yes
Vào giao diện web của thiết bị -> Profile tìm dòng sau và đổi sang Yes
- Check SIP User ID for incoming INVITE: Chọn - Yes
- Authenticate incoming INVITE: Chọn - Yes
Chọn Xem chi tiết

IMS - Hệ thống hội nghị truyền hình P2P

IMS - Hệ thống hội nghị truyền hình P2P

lưu lượng phương tiện. Khi tạo một hệ thống phân phối, mỗi khách hàng có thể hoặc thiết
lập một luồng song công với mỗi khách hàng khác nhau, hoặc là họ có thể mỗi broadcast tới
một địa chỉ IP multicast. Một broadcast đơn từ mỗi khách hàng tới một địa chỉ IP multicast
sẽ đạt hiệu quả sử dụng nhất của băng thông upload của khách hàng, nhưng không may
multicast không được thực hiện mở rộng trong internet và vì vậy nó phù hợp hơn trong môi
trường kín. Việc này cũng sẽ làm giảm độ linh hoạt của mỗi khách hàng có thể thương
lượng mức chất lượng phù hợp cho mỗi phiên. Với việc đánh giá mô hình này, ta chọn thực
hiên luồng song công unicast giữa mỗi khách hàng.
Để mỗi khách hàng phân phối liên lạc với một khách hàng khác, cần thiết có một
điểm trung tâm. Một SIP AS hoạt động như là một server phối hợp hội nghị trong thiết kế
này. Nếu không có server trung tâm, mỗi thành viên sẽ phải tự khám phá các thành viên
khác trong hội nghị qua một cơ chế ngoài, hoặc là họ sẽ phải có hiểu biết quan trọng về các
thành viên hội nghị tương lai trước khi hội nghị bắt đầu. SIP AS duy trì một danh sách
những ai hiện tại đang trong hội nghị, cũng như thông báo các thành viên hiện tại khi nào
một thành viên mới tham gia hội nghị hoặc khi nào một thành viên dời khỏi hội nghị.
b. Báo hiệu
Như được đề cập bên trên, server phối hợp là một SIP AS, AS này thực hiện gói sự
kiện hội nghị SIP. Đây là chức năng tương tự khái niệm “hiện diện”. Mỗi người dùng gửi
một yêu cầu SIP SUBSCRIBE tới server hội nghị để được thêm vào danh sách thành viên
hiện tại (roster). Bất cứ khi nào một người dùng đăng ký, một bản tin SIP NOTIFY được
phát cho tất cả các thành viên tham gia. Các bản tin NOTIFY này chức một SIP URI định
dạng XML của người dùng mới trong nội dung của một bản tin. Việc này cho biết các thành
viên khác những thành viên mới là ai và làm cách nào để liên lạc với họ.
Khi nhận một yêu cầu NOTIFY các thành thành viên hội nghị mỗi người sẽ gửi một
bản tin SIP INVITE cho URI khám phá mới. Mỗi bản tin INVITE này được xử lý riêng biệt,
với khả năng thương lượng SDP cho phép client xác định mã tốt nhất để sử dụng, cùng với
các cổng sử dụng phù hợp. vì với bất cứ thiết lập phiên IMS nào, mạng lõi có thể xác định
các tài nguyên phù hợp cũng như bắt đầu các cơ chế tính cước cần thiết. Một hồi đáp 200
OK được phát ra bở thành viên mới mỗi khi chấp nhận bản tin INVITE, và phương tiện có
thể bắt đầu qua giữa các user agent.
Được so sánh với kiến trúc đã đề cập trước đó, kiến trúc này cho phép độ linh hoạt
hơn, cho phép các khách hàng với khả năng băng thông không phù hợp và các bộ mã hóa
khác nhau tương tác với nhau. Các phiên chất lượng thấp hơn có thể được thiết lập, mà
không bị ảnh hưởng bởi toàn bộ kinh nghiệm của các thành viên hội nghị khác. Có thể lưu ý
rằng một client chỉ hỗ trợ một bộ con chức năng, đó là voice chỉ có thể vẫn tham gia vào hội
nghị vì mỗi phiên được thương lượng riêng biệt. Ngược lại, một luồng chất lượng thấp hơn
có thể được thiết lập giữa các khách hàng với băng thông khả dụng kém hơn.
c. Overhead báo hiệu
Ngược lại với mô hình server – client đã đề cập trước, lược đồ báo hiệu lai đề cập ở
đây phát triển theo hàm mũ mỗi khi thêm mỗi thành viên mới. Báo hiệu vẫn dựa hoàn toàn
trên SIP cho phép khả năng điều khiển nhiều và các cơ chế tính cước IMS khác nhau được
sử dụng. Tuy nhiên, việc này đặt ra một gánh nặng lớn trên mạng lõi IMS.
d. Overhead lưu lượng
Có một luồng song công giữa mỗi thành viên của hội nghị có nghĩa là có rất nhiều
băng thông được dùng trong hệ thống này. Trong khi toàn bộ băng thông đã dùng đang tăng
theo hàm mũ với mỗi thành viên mới tham gia, băng thông tại mỗi node client chỉ tăng trong
một mô hình tuyến tính vì mỗi thành viên mới tham gia có nghĩa là một luồng song công
mới được tạo ra tại mỗi node khác hàng. Sự tăng băng thông này có thể thấy trong hình
, chỉ ra thông lượng phương tiện trung bình tại mỗi node khách hàng.
Chọn Xem chi tiết

Phương pháp xử lý báo hiệu điều khiển P2PSIP

Phương pháp xử lý báo hiệu điều khiển P2PSIP

Hình thức cơ bản nhất về khả năng làm việc giữa các client được đăng ký riêng biệt
trong mạng chồng P2P-SIP và trong mạng lõi IMS được chỉ ra trong hình 3.6.
Trong trường hợp này, dựa vào khả năng của các client cả mạng IMS và mạng
P2PSIP để thiết lập các phiên với những tác nhân người dùng SIP thông thường. Với điều
kiện là các mạng có những điểm đầu vào của chúng được đăng ký trong DNS – I-CSCF đối
với IMS, các Proxy peer đối với P2PSIP - và không có những chính sách hạn chế quản lý
chúng, các hoạt động xảy ra như trong trường hợp thiết lập phiên qua các miền khác nhau.
Hình thức liên kết làm việc này rất hữu ích để cho phép truyền thông giữa những
phạm vi khác nhau nhưng không đưa ra bất kỳ một cải tiến kỹ thuật nào tới cả hai môi
trường. Ngoài ra, cần lưu ý rằng như chỉ ra trong ví dụ 3.6(a) , người dùng P2P-SIP đã đăng
ký trong miền mạng chồng, do đó các chính sách nhận thực trong các mạng chồng P2PSIP
là khác nhau theo từng trường hợp, hầu như không thể khẳng định một mức độ bảo mật tối
thiểu
2. Liên kết làm việc giữa mạng P2PSIP và mạng IMS
Một kịch bản làm việc liên mạng tiên tiến hơn được chỉ ra trong ví dụ hình 3.6 (b).
Trong trường hợp này, tác nhân người dùng P2P-SIP cũng có một đăng ký thuê bao với một
nhà cung cấp dịch vụ IMS, lợi dụng mạng phủ để đăng ký với mạng nhà IMS của nó. Sauk
hi được nhận thực, tác nhân người dùng P2P-SIP cũng có thể truy cập trong suốt tất cả các
dịch vụ IMS mà người dùng đã đăng ký (như thư thoại, push-to-talk) và có thể liên lạc với
tất cả các mạng mà nhà cung cấp IMS được kết nối tới. Trong cách này, một người dùng
IMS đã đăng ký tạm thời trên một mạng P2P-SIP sẽ xuất hiện với mạng nhà IMS vì vậy
người dùng thuộc mạng tạm trú IMS, bởi vậy các dịch vụ của người dùng và dịch vụ logic
được điều khiển và thực hiện bởi các chức năng điều khiển và máy chủ ứng dụng của mạng
nhà IMS.
Chọn Xem chi tiết

IMS - Hệ thống hội nghị truyền hình server client

IMS - Hệ thống hội nghị truyền hình server client

Kiến trúc đầu tiên được thảo luận gồm có một server dùng chung mà mỗi client đều
liên lạc. Luồng phương tiện gồm một luồng song công đơn đó là dòng lưu lượng giữa client
và server. Server nhận mỗi luồng từ mỗi thành viên tham gia trong hội nghị, kết hợp chúng
với sau và sau đó gửi một luồng trộn trở lại mỗi thành viên tham gia. Luồng từ client tới
server, một luồng IP unicast được yêu cầu. Luồng mà server gửi lại có thể là luồng IP
unicast hoặc một luồng multicast mà mỗi client nhận được. Nếu một bộ trộn video phức tạp
hơn được tạo ra, vài luồng multicast khác có thể được cái đặt. Điều này cho phép client
nhận mức chất lượng phù hợp cho kết nối.
b. Báo hiệu.
Trong hai kiến trúc, một SIP AS đã được phát triển. Trong kiến trúc này, nó hoạt
động như một tác nhân người dùng đầu cuối (UA). Mỗi bên tham gia khởi tạo một phiên với
server của chính nó để tham gia vào hội nghị. Việc này hoàn thành khi gửi một yêu cầu SIP
INVITE tới server hội nghị. Tại thời điểm này, mạng IMS lõi xác định nguồn mạng phù hợp
cũng như thông tin tính cước cần thiết. Một server nhận được yêu cầu INVITE nó hồi đáp
với một phản hồi 200 OK. Sau đó người dùng thêm vào danh sách thành viên tham gia
(hoặc bảng phân công) và bắt đầu nhận nguồn video người dùng. Nguồn video này có thể
được gửi trở lại client, được điều khiển theo các chính sách vận hành mạng (đó là với quảng
cáo) hoặc là nó có thể bị trễ đến tận khi có hai hoặc nhiều thành viên tham gia.
c. Overhead báo hiệu
Trong cả hai kiến trúc, báo hiệu SIP thuần túy đã được dùng cho báo hiệu điều khiển.
Việc này cho phép nhà vận hành mạng có một mức điều khiển cao qua các phiên. Đó là
overhead tín hiệu nhỏ nhất trong thực thi này, vì mỗi khách hàng được thiết lập một phiên,
không quan tâm đến số lượng thành viên hiện tại. Điều này có nghĩa là báo hiệu cho mỗi
thành viên duy trì không đổi, và không tăng thêm. Điều này tương phản trực tiếp với việc
tăng trong báo hiệu được đề cập trong kiến trúc P2P
d. Overhead lưu lượng
Độ phân giải của kết quả nguồn video trộn đã được chọn là 640x480. Điều này được
cố định và không phụ thuộc vào việc có bao nhiêu nguồn video chúng ta trộn với nhau (các
nguồn video vào được mở rộng phù hợp). Trong hình 3.11 ta có thể thấy có vài sự thay đổi
nhỏ trong băng thông sử dụng phương tiện vì sự phức tạp của khung video được mã hóa
tăng phụ thuộc vào có bao nhiêu nguồn video đang tồn tại mà ta đã trộn. Ta mã hóa sử dụng
một mã tốc độ bit biến đổi (h263+), mã sử dụng một số lượng băng thông phù hợp phụ
thuộc vào độ phức tạp của bất cứ phần nào được đưa ra.
Chọn Xem chi tiết

Các thủ tục hội nghị truyền hình IMS

Các thủ tục hội nghị truyền hình IMS

Trước khi các thành viên có thể tham gia một hội nghị, hội nghị cần được tạo ra tại
AS/MRFC hội nghị, nghĩa là, các tham số cho một hội nghị cần được cấu hình. Cấu hình
như vậy được gọi là chính sách hội nghị và nó có thể gồm nhiều tham số.
2 Tạo một hội nghị Ad-hoc
Một nhà vận hành mạng có thể cho phép một người dùng tạo một hội nghị ad-hoc,
dạng này sẽ không ấn định thời gian bắt đầu, và được tự động thiết lập ngay khi người dùng
đầu tiên tham gia vào hội nghị. Để làm việc này, người dùng tạo một hội nghị phải gọi một
cái gọi là URI conference-factory, đó là một nhận dạng dịch vụ công cộng (PSI) được sử
dụng để tạo ra một hội nghị ad-hoc.
Người dùng gọi không cần thiết làm thêm bất cứ việc gì, bằng việc nhận được hồi đáp 200
(OK), người dùng là người tham gia hoạt động đầu tiên trong một hội nghị ad-hoc mới được
thành lập. Các thành viên khác có thể tham gia ngay vào hội nghị.
3. Tạo một hội nghị ad-hoc với danh sách URI
Trong ví dụ trên, người dùng đã tạo một hội nghị ad-hoc và sau đó chờ các thành
viên khác tham gia. Hầu hết các trường hợp như vậy người dùng muốn các thành viên khác
tham gia ngay lập tức, một hội nghị đã được tạo và vì vậy muốn AS/MRFC hội nghị biết để
thiết lập các cuộc gọi tới các thành viên khác.
Người tạo hội nghị có thể đạt được điều này, bằng cách thêm vào một danh sách
người dùng, những người được mời tham gia vào hội nghị, bằng yêu cầu SIP INVITE. Danh
sách như vậy được gọi là “URI-list” có thể được ghép vào bản tin yêu cầu INVITE.
Không may, bản tin INVITE đã có sẵn chỉ thị SDP cho phương tiện về người dùng
gọi muốn sử dụng hội nghị. Để chuyển cả bản tin – SDP và URI list – thì yêu cầu SIP
INVITE phải chỉ ra rằng nhiều nội dung nằm trong đó:
INVITE sip:create-adhoc-litalk@focus.home1.fr SIP/2.0
4. Tham gia vào một hội nghị
a. User Calling tham gia vào hội nghị
Người dùng có thể tham gia vào một hội nghị bằng cách gọi URI hội nghị, đó là bằng
cách gửi một yêu cầu SIP INVITE.Vì URI conference là một PSI, yêu cầu SIP INVITE sẽ
được định tuyến qua mạng nhà người dùng gọi, nơi mà tất cả các dịch vụ bắt đầu cho người
dùng gọi sẽ được thực hiện và sau đó thêm chi tiết về I-CSCF của mạng tại vị trí AS/MRFC
hội nghị. I-CSCF sẽ hỏi SLF/HSS để tìm ra làm cách nào định tuyến đến địa chỉ đích, đó là
URI hội nghị. Vì URI hội nghị là một PSI, HSS có thể hồi đáp trực tiếp với địa chỉ của
MRFC/AS hội nghị và I-CSCF có thể trực tiếp chuyển yêu cầu tới đó. Một hội thoại được
thiết lập, I-CSCF sẽ rút khỏi kết nối giữa S-CSCF của người dùng gọi và AS/MRFC hội
nghị
AS/MRFC hội nghị sẽ kiểm tra chính sách hội nghị, người dùng gọi được cho phép
tham gia hay không tham gia hội nghị và ngoài ra hội nghị đang hoạt động hay không. Nếu
các kiểm tra thành thông, AS/MRFC hội nghị sẽ chấp nhận cuộc gọi bằng cách gửi hồi đáp
SIP 200 (OK) tới thành viên mới. AS/MRFC hội nghị cũng sẽ cho MRFP biết qua các thủ
tục H.248/MEGACO để thiết lập các tài nguyên phương tiện được yêu cầu cho các cuộc gọi
đến từ hội nghị
b. AS/MRFC hội nghị gọi một người dùng vào hội nghị
Ví dụ, trên cơ sở chính sách hội nghị cũng có thể là một AS/MRFC hội nghị sẽ chủ
động gọi tới một người dùng cụ thể, để mời họ tham gia hội nghị. Để làm được như vậy,
AS/MRFC sẽ gửi một yêu cầu SIP INVITE tới người dùng được gọi. Nếu người được gọi
chấp nhận cuộc gọi, người dùng sẽ được tham gia vào hội nghị như là một thành viên.
c. Chuyển một người dùng vào một Hội nghị
Nếu ta giả sử rằng Theresa đã sẵn sàng tham gia vào hội nghị được tạo ra bên trên và
đang thiếuTobias, cô ấy có thể thiết lập một cuộc gọi thứ hai từ điện thoại của cô ấy tới
Tobias và nói với anh ấy rằng hội nghị đã hoạt động. Để Tobias tham gia dễ dàng hơn,
Theresa sẽ chuyển anh ấy vào hội nghị, có nghĩa là cô ấy thay thế cuộc gọi đến giữa mình
và Tobias bằng một kết nối mới tới hội nghị.
Cũng có thể rằng Theresa không trực tiếp gọi Tobias, nhưng đơn giản gửi một yêu
cầu REFER tới AS/MRFC hội nghị, hỏi focus để nhận Tobias vào hội nghị, như trong hình
3.5. Như chỉ ra bên trên, header Refer-To chỉ cho AS/MRFC hội nghị thiết lập một cuộc gọi
với Tobias. Trên cơ sở chính sách hội nghị, AS/MRFC hội nghị ngay lập tức sẽ hoặc là gọi
trực tiếp cho Tobias, bằng cách gửi một yêu cầu INVITE tới điện thoại của Tobias, hoặc là
gửi một yêu cầu REFER khác tới Tobias để hướng Tobias thiết lập một cuộc gọi tới
AS/MRFC hội nghị.
REFER sip:tobias@home1.fr SIP/2.0
From: “Literature Talk” <sip:litalk@focus.home1.fr>
To: “Tobias” <sip:tobias@home1.fr>
Referred-By: “Theresa” <sip:theresa@home2.hu>
Ta thấy ở đây header Referred-By chỉ thị tới Tobias rằng Theresa khởi tạo lời mời tới anh
ấy. Nếu Tobias chấp nhận yêu cầu SIP REFER, điện thoại của anh ấy sẽ tự động thiết lập
một cuộc gọi tới AS/MRFC hội nghị
Chọn Xem chi tiết

Kiến trúc và nguyên lý hội nghị IMS

Điểm trung tâm được gọi là một ‘SIP focus’, điểm này được đánh địa chỉ bởi một
thực thể dịch vụ công cộng (PSI) có liên quan tới một hội nghị. Focus là điểm cuối cho tất
cả các cuộc thoại báo hiệu SIP tới tất cả các thành viên tham gia hội nghị truyền hình. Trong
IMS SIP focus là một Server ứng dụng (AS), được đặt cùng phần điều khiển chức năng
nguồn tài nguyên đa phương tiện (MRFC), phần này được biết đến như là ‘AS/MRFC hội
nghị’.
2. Bộ trộn hội nghị (Mixer) – MRFP
Trong khi tất cả báo hiệu SIP và cả điều khiển hội nghị cơ sở được thực hiện bởi
AS/MRFC hội nghị truyền hình, tất cả các luồng phương tiện có liên quan tới hội nghị được
định giới hạn trong mạng bởi một bộ được gọi là bộ trộn ‘mixer’.
3. Thành viên tham gia hội nghị
Người dùng tham gia vào một hội nghị được gọi là các thành viên tham gia hội nghị
hoặc chỉ gọi là thành viên tham gia. Trong một mô hình cơ bản, một thành viên tham gia sẽ
có tối thiểu một hội thoại SIP được thiết lập với AS/MRFC hội nghị và một kết nối phương
tiện được thiết lập bởi MRFP.
4. Bộ điều tiết hội nghị, điều khiển quyền phát biểu ý kiến và điều khiển
chính sách hội nghị
Một bộ điều tiết hội nghị có thể quyết định quyền nói cho một thành viên tham gia
hoặc là rút quyền tạm thời từ một thành viên tham gia – việc xử lý quyền nói bởi một bộ
điều tiết được gọi là điều khiển quyền phát biểu ý kiến. Để cho phép điều khiển quyền phát
biểu ý kiến, bộ điều tiết hội nghị tạo ra cách dùng giao thức điều khiển quyền phát biểu ý
kiến nhị phân (BFCP). BFCP được sử dụng trực tiếp qua kết nối phương tiện, đó là giữa UE
của bộ điều tiết hội nghị và MRFP.
5. Sidebars
Một sidebar là một hội nghị thành phần trong một hội nghị chính đang tồn tại. trong
một sidebar một vài thành viên có thể liên lạc, những thành viên tham gia khác không biết
về việc này. Sidebars có thể xảy ra trong các hội nghị lớn, khi một vài thành viên tham gia
muốn thảo luận một vấn đề riêng không liên quan tới hội nghị chính.
6. Gói sự kiện trạng thái hội nghị
Mỗi thành viên có thể đăng ký vào gói sự kiện trạng thái hội nghị, để có thông tin về
các thành viên khác trong một hội nghị. Để làm như vậy, các thành viên gửi yêu cầu SIP
SUBSCRIBE tới URI hội nghị, cho biết gói sự kiện trạng thái hội nghị và thời gian mô tả.
AS/MRFC hội nghị chấp nhận đăng ký bằng cách gửi hồi đáp 200 (OK) tới yêu cầu
SUBCRIBE, việc này sẽ tạo một hội thoại SIP giữa thành viên đã đăng ký và AS/MRFC hội
nghị. Sau đó ngay lập tức AS/MRFC hội nghị sẽ gửi một lưu ý tới thành viên, gồm trạng
thái hội nghị hiện tại: NOTIFY sip:tobias@home1.fr SIP/2.0
Việc đăng ký vào sự kiện trạng thái hội nghị tự động kết thúc mỗi lần người dùng dời
hội nghị hoặc hội nghị kết thúc.
7. Điều khiển quyền phát biểu ý kiến cuộc họp
Trong một hội nghị IMS, điều khiển quyến phát biểu ý kiến được thực hiện bởi
BFCP. Giả sử rằng có ba thành viên tham gia một hội nghị:
- Tobias, người điều tiết hội nghị;
- Peter, người hiện tại đang có quyền nói, đó là anh ấy giữ quyền phát biểu.
- Kevin, người muốn nói.
Ta cũng giả sử rằng tất cả ba thành viên đã gửi bản tin FloorQuery tới MRFP khi họ
tham gia hội nghị. Sau đó MRFP sẽ cập nhật các thành viên tham gia với trạng thái quyền
phát biểu bằng cách gửi các bản tin BFCP FloorStatus bất cứ khi nào trạng thái quyền phát
biểu thay đổi.
Để đạt được quyền phát biểu, Kevin gửi một bản tin BFCP FloorRequest tới MRFP.
MRFP sẽ hồi đáp một bản tin BFCP FloorRequestStatus, cho biết rằng yêu cầu quyền phát
biểu đang chờ. Đồng thời, MRFP sẽ gửi một bản tin BFCP FloorStatus mới tới Tobias và
Peter, cho biết rằng Kevin đã yêu cầu quyền phát biểu. Tobias, người điều tiết hội nghị,
chấp nhận yêu cầu từ Kevin và sau đó điện thoại của anh ấy gửi một bản tin BFCP
ChairAction tới AS/MRFC hội nghị, cho biết rằng quyền phát biểu đã được dành cho Kevin.
AS/MRFC hội nghị rút quyền phát biểu từ Peter và chuyển sang cho Kevin và đồng thời gửi
ra các bản tin sau:
- Một bản tin BFCP FloorRequestStatus tới Kevin, cho biết quyền phát biểu đã được
dành riêng.
Một bản tin BFCP FloorStatus tới ba thành viên còn lại, cho biết rằng quyền phát
biểu đã được chuyển từ Peter sang cho Kevin.
Sau đó các thành viên tham gia hội nghị sẽ nghe những gì Kevin đang nói vào microphone
của anh ấy
Chọn Xem chi tiết

Các giao thức sử dụng trong IMS

Các giao thức sử dụng trong IMS

SIP–giao thức khởi tạo phiên là giao thức lớp ứng dụng được sử dụng để thiết lập,
thay đổi và xác định đầu cuối các phiên đa phương tiện trong giao thức Internet (IP). Các
ứng dụng gồm: thoại, hình ảnh, trò chơi, tin nhắn, điều khiển cuộc gọi và hiện diện.
- Các nguyên lý thiết kế
SIP dựa trên giao thức truyền tải văn bản (HTTP) và giao thức truyền thư đơn giản
(SMTP).
Kiến trúc SIP
Các yếu tố trong SIP có thể được chia thành tác nhân khách hàng (UAs) và trung
gian (server). Các phiên liên lạc giữa hai điểm đầu cuối (hoặc UAs) xảy ra mà không cần có
trung gian. Nhưng, điều này không phải luôn là trường hợp nhà quản lý mạng và nhà cung
cấp dịch vụ muốn để giữ lưu lượng trong mạng của họ.
- Định dạng bản tin
Bản tin SIP tạo ra thành 3 phần: đường bắt đầu, các mào đầu bản tin và thân. Nội
dung đường bắt đầu thay đổi phụ thuộc dù bản tin SIP là yêu cầu hay là hồi đáp. Các yêu
cầu ám chỉ tới “đường yêu cầu” và hồi đáp ám chỉ tới “đường trạng thái”.
2. Giao thức mô tả phiên SDP – Session Description Protocol
Giao thức mô tả phiên SDP-giao thức cơ sở văn bản, là giao thức lớp ứng dụng tham
gia vào mô tả các phiên đa phương tiện. Khi mô tả một phiên người gọi và người được gọi
chỉ ra các khả năng “nhận” tương ứng, các định dạng phương tiện và địa chỉ/cổng nhận.
Thay đổi khả năng có thể được thực hiện trong suốt quá trình thiết lập phiên hoặc trong suốt
phiên – đó là, trong khi phiên đang được tiến hành.
- Nội dung bản tin SDP
Một bản tin SDP chứa ba mức thông tin: mô tả mức phiên, mô tả đoạn thời gian thực, và
định dạng loại phương tiện
3. Giao thức truyền tải thời gian thực RTP
Giao thức truyền tải thời gian thực RTP là giao thức sử dụng cho việc truyền phát dữ
liệu thực đầu cuối tới đầu cuối. Nó cũng chứa các dịch vụ truyền phát đầu cuối tới đầu cuối
cho các dữ liệu thời gian thực: định nghĩa loại tải (codec), số chuỗi, nhãn thời gian và điều
khiển truyền phát.
- RTP sử dụng cho truyền phát dữ liệu thời gian thực
o Các trường mào đầu cố định RTP
Các trường RTP hiện tại trong một gói RTP trình bày như sau: phiên bản (V), đệm (P), sự
mở rộng (X), đếm CSRC (CC), đánh dấu (M), loại tải (PT), số chuỗi, nhãn thời gian, nguồn
đồng bộ (SSRC), nguồn phân bổ.
4. Giao thức điều khiển RTP – RTCP
Các gói giao thức điều khiển RTP được truyền định kỳ tới tất cả các thành viên tham
gia trong một phiên. Có 4 chức năng RTCP: Cung cấp hồi đáp trong QoS phân bố dữ liệu
thời gian thực, mang bộ định dạng liên tục của nguồn RTP (được gọi là CNAME), cho phép
một đoạn phân bố gói RTCP có thể thay đổi (đoạn thông báo), để khảo sát thông tin điều
khiển phiên.
RTCP thông báo đoạn truyền dẫn
Mỗi thành viên tham gia được gửi các gói RTCP. Nếu có nhiều người tham gia
(trong hội nghị), thì xuất hiện vấn đề mở rộng vì nhiều người tham gia vào. Để điều khiển
vấn đề mở rộng, tỷ lệ các gói RTCO được gửi phải được mở rộng xuống bởi sự tính toán
động đoạn giữa các truyền dẫn gói RTCP.
Chọn Xem chi tiết

Kiến trúc phân hệ đa phương tiện IMS

Các mạng liên lạc đang tồn tại có thể yêu cầu các loại dịch vụ thoại, video và tin
nhắn sử dụng chuyển mạch kênh biên. Theo tự nhiên, yêu cầu dịch vụ của khách hàng cuối
không bị từ chối khi khách hàng chuyển từ miền chuyển mạch gói sang sử dụng IMS.
- Kết nối IP
Như tên gọi phân hệ đa phương tiện IP đã chỉ ra, yêu cầu nền tảng là thiết bị phải có
kết nối IP để có thể truy nhập. Kết nối IP có thể đạt được từ mạng nhà lẫn mạng khách. Khi
người dùng nằm trong mạng nhà thì tất cả các yếu tố cần thiết nằm trong mạng nhà và kết
nối IP đạt được trong mạng đó.
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ cho các dịch vụ đa phương tiện IP
Trong mạng Internet công cộng, trễ có xu hướng cao và đa dạng, các gói tới bị hỏng
và một vài gói bị mất hoặc bị loại. Với IMS thì trường hợp này sẽ không còn tồn tại lâu nữa.
Các mạng truy nhập và tuyền tải cơ bản cùng với IMS cung cấp chất lượng dịch vụ đầu cuối
tới đầu cuối (QoS).
- Điều khiển chính sách IP đảm bảo sử dụng đúng nguồn phương tiện
Điều khiển chính sách IP có nghĩa là khả năng xác nhận và điều khiển cách dùng lưu
lượng biên cho môi trường IMS, dựa trên các tham số có ý nghĩa tại phiên IMS. Điều này
yêu cầu tương tác giữa mạng truy nhập kết nối IP và IMS.
- Liên lạc đảm bảo
Bảo mật là yêu cầu cơ bản trong mọi hệ thống viễn thông và IMS không phải ngoại
lệ. IMS có các cơ chế cho phép và nhận thực giữa UE và mạng IMS thêm vào thủ tục mạng
truy nhập (mạng GPRS). Hơn nữa, tính tin cậy của bản tin SIP hoặc lựa chọn được cung cấp
giữa UE, mạng IMS ảo và giữa các thực thể mạng IMS mà không quan tâm tới mạng lõi cơ
sở (đó là RAN và GPRS). Vì vậy, IMS cung cấp ít nhất mức bảo mật là GPRS tương ứng và
các mạng chuyển mạch kênh.
- Điều chỉnh tính cước
Nhà vận hành hoặc nhà cung cấp dịch vụ tính cước người dùng là yêu cầu trong bất
cứ mạng nào. Kiến trúc IMS cho phép sử dụng các mô hình tính cước khác nhau.
- Hỗ trợ chuyển vùng
Đặc điểm chuyển vùng làm cho người dùng có thể sử dụng dịch vụ thậm chí khi
không ở những vùng trong vùng dịch vụ của mạng nhà. Phần kết nối IP đã mô tả hai ví dụ
về chuyển vùng: chuyển vùng GPRS và chuyển vùng IMS.
- Làm việc tương tác với các mạng khác
IMS hỗ trợ liên lạc với PSTN, ISDN, khách hàng Internet và di động. Thêm vào đó,
có thể hỗ trợ các phiên với các ứng dụng Internet thực hiện không thuộc về tổ chức 3GPP.
- Mô hình điều khiển dịch vụ
Các mạng di động 2G đang sử dụng điều khiển dịch vụ mạng khách, có nghĩa là, khi
người dùng đang chuyển vùng, thực thể trong mạng khách cung cấp dịch vụ và điều khiển
lưu lượng cho người dùng. Điều khiển dịch vụ khách bị dừng lại vì là giải pháp phức tạp và
không cung cấp thêm bất cứ giá trị đáng chú ý nào được so sánh với điều khiển dịch vụ nhà.
Vì vậy, điều khiển dịch vụ nhà được lựa chọn; có nghĩa là thực thể truy cập vào cơ sở dữ
liệu thuê bao và tương tác trực tiếp với nền dịch vụ luôn luôn được đặt tại mạng nhà của
người dùng.
- Sự phát triển dịch vụ
Kiến trúc IMS gồm khung làm việc dịch vụ cung cấp khả năng hỗ trợ thoại, video, đa
phương tiện, tin nhắn, chia sẻ, truyền dữ liệu, và các dịch vụ bổ sung cơ bản trong IMS.
- Thiết kế phân lớp
3GPP quyết định tiếp cận các lớp để thiết kế kiến trúc, có nghĩa là các dịch vụ biên
và truyền tải là riêng biệt với mạng báo hiệu IMS và các dịch vụ quản lý phiên.
- Truy nhập độc lập
IMS được thiết kế để truy nhập độc lập vì vậy các dịch vụ IMS được cung cấp qua
các mạng kết nối IP (GPRS, WLAN). Tuy nhiên, các tiêu chuẩn IMS phiên bản 5 có vài đặc
điểm riêng của GPRS. Trong phiên bản 6 (GPRS) vấn đề truy nhập riêng được chia từ các
mô tả IMS và kiến trúc IMS trở lại trạng thái gốc (truy nhập độc lập).
2. Mô tả các chức năng và các thực thể trong IMS
Những thực thể trong IMS có thể được phân thành sáu loại: Quản lý phiên và định
tuyến (CSCFs), cơ sở dữ liệu (HSS, SLF), các dịch vụ (server ứng dụng, MRFC, MRFP),
các hàm làm việc tương tác (BGCF, MGCF, IMS – MGW, SGW), các chức năng hỗ trợ
(PDF, SEG, THIG), tính cước.
- Các chức năng điều khiển phiên cuộc gọi (CSCF)
Có ba loại chức năng điều khiển phiên cuộc gọi (CSCF): đại diện–CSCF (P-CSCF),
dịch vụ-CSCF (S-CSCF) và truy vấn–CSCF (I-CSCF). Mỗi CSCF có các nhiệm vụ riêng.
o Chức năng điều khiển phiên cuộc gọi ủy quyền (P-CSCF)
Khối chức năng điều khiển phiên cuộc gọi ủy quyền (P-CSCF) là điểm liên lạc đầu
tiên của người dùng trong IMS, nghĩa là tất cả lưu lượng báo hiệu SIP từ UE sẽ được gửi tới
P-CSCF. Tương tự, tất cả các đầu cuối báo hiệu SIP từ mạng được gửi từ P-CSCF tới UE.
o Chức năng điều khiển phiên cuộc gọi truy vấn (I-CSCF)
Chức năng điều khiển phiên cuộc gọi truy vấn (I-CSCF) là điểm liên lạc trong mạng
nhà vận hành cho tất cả các kết nối xác định đích tới thuê bao của nhà vận hành mạng đó.
o Chức năng điều khiển phiên cuộc gọi dịch vụ (S-CSCF)
Chức năng điều khiển cuộc gọi dịch vụ (S-CSCF) - điểm trọng tâm của IMS là khi
chịu trách nhiệm xử lý quá trình đăng ký, tạo quyết định định tuyến, duy trì trạng thái phiên,
và lưu đặc điểm dịch vụ. S-CSCF có trách nhiệm với những quyết định định tuyến quan
trọng khi nhận sự chuyển tiếp và các phiên xuất phát từ UE và đầu cuối UE.
- Cơ sở dữ liệu
Có hai cơ sở dữ liệu chính trong kiến trúc IMS: server thuê bao thường trú (HSS) và
chức năng định vị thuê bao (SLF). HSS là bộ lưu dữ liệu chính cho tất cả các thuê bao và dữ
liệu dịch vụ liên quan của IMS. SLF được dùng như là cơ chế giải quyết cho phép I-CSCF,
S-CSCF và AS tìm kiếm địa chỉ của HSS nắm giữ dữ liệu thuê bao của thực thể người dùng
đã đưa ra khi HSS có thể xác định nhiều địa chỉ và riêng rẽ được thực hiện bởi nhà vận hành
mạng.
- Các chức năng dịch vụ
Có ba chức năng được đưa ra là các chức năng liên quan dịch vụ IMS là: bộ điều
khiển chức năng nguồn đa phương tiện (MRFC), bộ xử lý chức năng nguồn đa phương tiện
(MRFP), và server ứng dụng (AS).
- Các chức năng ảnh hưởng lẫn nhau
Phần này giới thiệu bốn chức năng ảnh hưởng lẫn nhau, chúng cần cho trao đổi báo
hiệu và phương tiện giữa IMS và CS CN. Để S-CSCF dừng gửi yêu cầu phiên SIP tới khối
chức năng điều khiển cổng tháo gỡ (BGCF).
- Các chức năng hỗ trợ
PDF có trách nhiệm tạo ra các quyết định chính sách trên cơ sở thông tin phiên và
liên quan tới phương tiện đạt được từ P-CSCF. Nó hoạt động như điểm quyết định chính
sách cho điều khiển SBLP.
Cổng bảo mật (SEG) có chức năng bảo vệ lưu lượng mặt phẳng điều khiển giữa các
miền bảo mật. Miền bảo mật là mạng được quản lý bởi quyền quản lý đơn
Chức năng THIG có thể được dùng để ẩn cấu hình, khả năng và cấu hình của mạng
từ nhà vận hành mạng bên ngoài.
- Các thực thể GPRS
o Node hỗ trợ dịch vụ GPRS (SGSN)
o Node hỗ trợ cổng GPRS (GGSN)
Chọn Xem chi tiết

Tiến trình phát triển IMS

Tiến trình phát triển IMS

Truy nhập vô tuyến WCDMA là sự nâng cao có ý nghĩa nhất đối với hệ thống 3G cơ
sở GSM trong phiên bản 1999. Cùng với WCDMA, mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
UMTS cũng đưa ra giao diện Iu. Được so sánh với các giao diện A và Gb, đó là hai điểm
khác có ý nghĩa.
1.1.2. 3GPP phiên bản 4Chức năng mới quan trọng nhất trong 3GPP phiên bản 4 là: khái niệm trung tâm
chuyển mạch di động (MSC)–cổng đa phương tiện (MGW), các giao thức mạng lõi truyền
tải IP, nâng cao dịch vụ định vị (LCS) cho UTRAN, bản tin đa phương tiện, truyền tải IP tới
mặt phẳng người dùng Gb. 3GPP phiên bản 4 chính thức hoàn thành tháng 3 năm 2001. Yêu
cầu tương thích nền cho sự thay đổi, cần thiết cho giao diện vô tuyến, có hiệu lực cuối tháng
12 năm 2002.
1.1.3. 3GPP phiên bản 5, 6 và 7Cuối cùng phiên bản 5 giới thiệu IMS là một trong các tiêu chuẩn 3GPP. IMS được
cho là tiêu chuẩn kiến trúc trên cơ sở IP truy nhập độc lập, kết nối với các mạng thoại và dữ
liệu đang tồn tại cho cả người dùng cố đinh (PSTN, ISDN, Internet) và di động (GSM,
CDMA). Kiến trúc IMS tạo ra khả năng thiết lập liên lạc IP ngang cấp với tất cả các khách
hàng có dịch vụ yêu cầu chất lượng dịch vụ. Thêm vào đó trong quản lý phiên, kiến trúc
IMS cũng đặt địa chỉ chức năng cần thiết cho việc hoàn thành phân phối dịch vụ (đó là,
đăng ký, bảo mật, tính cước, điều khiển biên, chuyển mạng). Tóm lại, IMS sẽ định dạng
trung tâm của mạng lõi IP.
Chọn Xem chi tiết

Tường lửa là gì? Làm thế nào nó ảnh hưởng đến hội nghị video H.323?

Tường lửa là gì? Làm thế nào nó ảnh hưởng đến hội nghị video H.323?

Một bức tường lửa bảo vệ mạng của bạn khỏi lưu lượng Internet không mong muốn. Một bức tường lửa có thể là một thiết bị được cài đặt trên mạng hoặc phần mềm chạy trên máy tính của bạn. Khi cài đặt, một firewall giữa máy tính của bạn (s) và Internet là một bức tường ảo. Các bức tường lửa cho phép bạn yêu cầu các trang web, tải file, chat, vv trong khi đảm bảo rằng những người khác trên mạng Internet không thể truy cập các dịch vụ trên máy tính của bạn như file hoặc in chia sẻ.

Nếu một hệ thống hội nghị truyền hình (các loại) có bức tường lửa, nó có thể không nhận được thông tin liên lạc từ H.323 gatekeeper, vì vậy nó không thể hoàn thành việc đăng ký hoặc sử dụng dịch vụ gatekeeper. (Các gatekeeper không giúp bỏ qua những hạn chế của tường lửa.) Một hệ thống hội nghị truyền hình đằng sau một tường lửa phải bắt đầu thiết lập hội nghị truyền hình bằng cách sử dụng địa chỉ IP của hệ thống hội nghị truyền hình từ xa vì nó không thể sử dụng thông tin từ gatekeeper.

Có thể có một loạt các bức tường lửa liệt kê như sau:
 
Nếu bạn đang chạy Windows XP, tường lửa của nó bật?

Nếu bạn đã cài đặt phần mềm bảo vệ máy tính như Symantec Norton Utilities, bức tường lửa của nó có bật?

Nếu một bức tường lửa là cần thiết, cần có một tường lửa bên ngoài hoặc phần mềm có khả năng mở cổng cụ thể cho lưu lượng H.323. Các cổng sau đây phải được mở trong tường lửa và giao cho các thiết bị đầu cuối hội nghị truyền hình (s):

Cổng 389 (TCP): Đối với đăng ký ILS

Cổng 1503 (TCP): Microsoft NetMeeting T.120 chia sẻ dữ liệu

Cổng 1718 (UDP): Gatekeeper

Cổng 1719 (UDP): Gatekeeper RAS ( bi-directional)

Cổng 1720 (TCP) thiết lập H.323 Call (bi-directional)

Cổng 1731 (TCP): điều khiển cuộc gọi âm thanh (bi-directional)

Cổng 3230-3235 (TCP / UDP): tín hiệu và điều khiển âm thanh, gọi điện thoại, video và dữ liệu / FECC

Cổng 3603 (TCP): Polycom ViaVideo giao diện Web (chỉ người dùng Polycom ViaVideo)
Chọn Xem chi tiết

Hội nghị truyền hình - Lịch sử phát triển

Hội nghị truyền hình - Lịch sử phát triển

  1. Thế hệ đầu tiên của hệ thống thiết bị hội nghị truyền hình được thực hiện qua mạng kỹ thuật số đa dịch vụ ISDN dựa trên tiêu chuẩn H.230 của Tổ chức ITU;
  2. Thế hệ thứ hai của hệ thống thiết bị hội nghị truyền hình ứng dụng cho máy tính cá nhân và công nghệ thông tin, và vẫn dựa vào mạng ISDN và các thiết bị mã hoá/giải mã, nén/giải nén - CODEC;
  3. Thế hệ thứ ba của hệ thống thiết bị hội nghị truyền hình ra đời trên cơ sở mạng cục bộ LAN phát triển rất nhanh và có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới.
Hiện nay, công nghệ truyền hình với chất lượng cao sử dụng chuẩn H.230 có tính ưu việt, đã và đang thay thế dần các phương tiện thông tin khác và đã được ứng dụng vào tất cả các ngành kinh tế quốc dân từ quốc phòng, chăm sóc sức khỏe, đào tạo, nghiên cứu khoa học, v.v... và cuối cùng là một công nghệ truyền thông không thể thiếu được trong ngành kinh tế quốc dân. Công nghệ hiện đại nhất hiện nay của hệ thống thiết bị hội nghị truyền hình là sử dụng theo tiêu chuẩn công nghệ H.323 qua giao thức IP. Khi công nghệ HD (High Definition) chính thức gia nhập thị trường. Với chất lượng hình ảnh rõ nét gấp 10 lần so với chuẩn SD (Standard Definition), độ phân giải hình ảnh đạt đến 720p; Full HD 1080p, nén Video chuẩn H.264, âm thanh AAC-LD, hội nghị truyền hình HD thực sự thoả mãn được nhu cầu "giao tiếp ảo". Công nghệ HD giúp các tổ chức, doanh nghiệp thay thế các cuộc họp dày đặc bằng những cuộc họp trực tuyến.
4. Thế hệ thứ tư của hệ thống thiết bị truyền hình ra đời từ 2014 trên cơ sở một loạt các tiến bộ vượt bậc về công nghệ thông minh của hãng Polycom: a) Áp dụng được chuẩn nén H.264 SVC trong việc truyền nhận dữ liệu, giúp cho hình ảnh âm thanh đạt chất lượng cao cấp về hình ảnh và âm thanh với yêu cầu băng thông cực thấp (Full HD 30 fps 1080p chỉ yêu cầu băng thông là 1024 Kbps). b) Dùng công nghệ nhận dạng thông minh đối với siêu âm và hồng ngoại để tiếp nhận tín hiệu từ bút điện tử cảm ứng vào màn hình không cảm ứng, giúp cho người sử dụng có thể vẽ, xóa được bằng bút điện tử đa sắc màu trên màn hình bất kỳ (khung hình trắng hoặc chứa nội dung đang trình chiếu). Hình ảnh đang vẽ sẽ được truyền ngay lập tức tới các đầu cầu khác và ghi lại được thành file ảnh cùng với hình ảnh nền đã trình chiếu. c) Dùng công nghệ nhận dạng thông minh đối với âm thanh trong tín hiệu thu được từ micro đa hướng để phát hiện ra tiếng người, đâu là âm thanh do va chạm vật chất gây ra (tạp âm), giúp cho hệ thống ngay lập tức phát hiện điểm cầu có người phát biểu để tự động kích hoạt điểm cầu đó trở thành điểm cầu chính, làm cho việc điều khiển các điểm cầu có thể thực hiện hoàn toàn tự động (các điểm cầu đều không cần bật micro khi phát biểu, không cần tắt micro khi ngừng phát biểu). d) Dùng công nghệ nhận dạng và phán đoán thông minh đối với hình ảnh để tự động điều chỉnh liên tục khuôn hình của camera vừa đủ theo vị trí của những người dự họp, loại bỏ không gian thừa, tự đếm được số người dự họp theo từng giây. Dùng công nghệ nhận dạng và phán đoán đối với hình ảnh khuôn mặt người để tự động phát hiện chính xác người phát biểu trong số những người dự họp và điều chỉnh camera quay chân dung người phát biểu (khi người phát biểu di chuyển thì camera sẽ quay và zoom theo người đó).
Chọn Xem chi tiết

Transrating là gì? chuyển mã (transcoding) là gì?

Transrating là một chức năng có sẵn trên cầu hội nghị truyền hình cho phép hội nghị giữa các điểm với băng thông khác nhau. Ví dụ, transrating cho phép các lớp học ảo với các kết nối Internet2 tham gia tại 2 Mbps trong khi một địa điểm với băng thông hạn chế có thể tham gia với một tốc độ 384 Kbps thấp hơn.

Chuyển mã là một lựa chọn có sẵn trên cầu hội nghị truyền hình cho phép hội nghị được thành lập với sự tham gia sử dụng các định dạng video conferencing khác nhau. Ví dụ, hệ thống và các địa điểm sử dụng ISDN (H.320) liền mạch có thể giao tiếp với các địa điểm khác sử dụng IP hoặc kết nối Internet (H.323).
Chọn Xem chi tiết

Sản phẩm xem nhiều nhất

Contact Online